Hội in Tp.HCM ra đời trong sự ủng hộ nhiệt tình của hầu hềt tất cả các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong ngành in. Vào ngày 07/05, Đại hội thành lập Hội in Tp.HCM đã thông qua Điều lệ đã được dự thảo trước đó, gồm 7 chương và 26 điều. Xin đăng tải nội dung của Bản điều lệ để quý bạn đọc tham khảo.
Điều 1: Tên gọi, nguyên tác tổ chức.
1.1. Tên gọi:
– Tên gọi chính thức: HỘI IN TP. HỒ CHÍ MINH.
– Tên giao dịch: Printing Association of Hochiminh City
– Tên viết tắt: PAH
1.2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động.
Hội in TP.HCM (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong ngành in được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản lý và tự trang trải; tuân thủ theo pháp luật nhà nước CHXH Việt Nam và theo Điều Lệ Hội.
1.3 Mối quan hệ.
Tùy theo yêu cầu phát triển và lợi ích của Hội, Hội có thể gia nhập làm thành viên hoặc liên kết với các tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước trên tinh thần tự nguyện và theo quy định của pháp luật có liên quan đến ngành in.
1.4 Trụ Sở
Trụ sở của Hội đặt tại TP.Hồ Chí Minh và có thể có các chi nhánh, văn phòng tại các địa phương và nước ngoài.
Điều 2: Tư cách pháp nhân.
Hội là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản ngân hàng.
Điều 3: Tôn chỉ. Mục tiêu phấn đấu.
3.1 Hội tập hợp những tổ chức, đơn vị và cá nhân hoạt động trong ngành in và liên quan đến ngành in nhằm đem lại lợi ích cho hội viên; tạo ra môi trường đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các hội viên; làm cầu nối thiết thực và hiệu quả giữa hội viên với thị trường, giữa hội viên với các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2 Hội phấn đấu trở thành một hiệp hội có tầm cỡ trong nước và khu vực, góp phần phát triển ngành in và thị trường in tại thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
Điều 4: Nhiệm Vụ
4.1 Thông tin cho hội viên về các chế độ, chính sách của Nhà nước, các tiến bộ khoa học công nghệ và thị trường; nghiên cứu, phổ biến áp dụng các thành tựu Khoa học Công nghệ trong lĩnh vực in để nâng cao chất lượng sản phẩm in. Thông tin giá và bàn bạc thống nhất giá cả sản phẩm in trong hội.
4.2 Tham gia, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
4.3 Tổ chức trường đào tạo và các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho hội viên.
4.4 Đề xuất, kiến nghị với Đảng và nhà nước về chủ trương, chính sách phát triển ngành in; tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động in
4.5 Bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của Hội viên; phản ảnh nguyện vọng của Hội viên tới các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4.6 Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác xúc tiến thương mại, tiếp cận khách hàng tạo điều kiện cho Hội viên mở rộng tầm nhìn, mở rộng thị phần, phát huy sở trường và học tập, đúc kết và rút kinh nghiệm.
4.7 Tuyên truyền vận động để phát triển Hội viên.
4.8 Là trọng tài hoà giải các tranh chấp phát sinh trong Hội viên.
Điều 5. Quyền Hạn Của Hội
5.1 Tham gia đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các chủ trương, chính sách của đảng, Nhà nước, của Hiệp hội in Việt Nam.
5.2 Vận động, tiếp nhận các nguồn tài trợ, của các tổ chức, cá nhân trong nước ngoài nước,theo quy định của Pháp luật.
Tham gia các tổ chức quốc tế trong hoạt động in. thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức in trong khu vực và trên thế giới để liên kết, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm theo quy dịnh của pháp luật và thông lệ quốc tế.
5.3 Đề nghị các cơ quan quản lí nhà nước khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển và xây dựng hội.
5.4 Quyết định những vấn đề về tài chính theo quy dịnh của pháp luật và điều lệ của hội.
5.5 Được tổ chức các hoạt động kinh tế có liên quan đến ngành in theo qui định của pháp luật để tăng cường khả năng tài chánh của Hội.
Điều 6: Các Hình Thức Hội Viên.
6.1 Hội viên tổ chức đơn vị.
Hội viên là các tổ chức, đơn vị đang hoạt động trong lãnh vực in và liên quan đến công nghệ in,có tư cách pháp nhân hoặc đang hoạt động với tư cách 1 thực thể được pháp luật thừa nhận tán thành Điều lệ hội và hoàn tất thủ tục gia nhập hội Đại diện cho tổ chức, đơn vị là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp của tổ chức, đơn vị đó.
6.2 Hội viên cá nhân.
Hội viên là những cá nhân có đủ quyền công dân, đang hoạt động trong lãnh vực in hoặc có liên quan đến ngành in, tán thành điều lệ hội và hoàn tất thủ tục gia nhập hội.
6.3 Hội Viên Danh Dự
Là những nhà hoạt động khoa học, chính trị, văn hoá, xã hội có uy tín và góp phần đáng kể vào sự tồn tại, phát triển của ngành in, của hoạt động Hội, được Ban Chấp hành Hội mời làm hội viên danh dự. Hội viên danh dự là công dân Việt Nam.
6.4 Hội viên liên kết
Là những cá nhân hay tổ chức kinh tế có yếu tố nước ngoài (doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cá nhân có quốc tịch nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, muốn liên kết hoạt động của mình với hoạt động của Hội để cùng phát triển, hoàn tất thủ tục tham gia Hội viên liên kết của Hội.
Điều 7: Nghĩa Vụ Và Quyền Lợi Của Hội Viên.
7.1 Nghĩa Vụ :
7.2 Quyền Lợi
7.3 Xoá tên trong danh sách hội viên và chế tài
Điều 8: Cơ cấu tổ chức hội bao gồm
8.1 Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu
8.2 Ban chấp hành
8.3 Tổng thư ký
8.4 Văn phòng
8.5 Các đơn vị trực thuộc (do hội thành lập)
Điều 9: Đại hội
9.1 Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Nhiệm kỳ của Đại hội là 5 năm.
9.2 Đại hội được coi là hợp lệ khi có quá bán hội viên (Đối với đại hội toàn thể) hoặc quá bán đại biểu (đối với đại hội đại biểu) tham dự.
9.3 Khi cần thiết có thể tổ chức Đại hội bất thường. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có hai phần ba (2/3) tổng số Ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất một phần hai (1/2) tổng số hội viên chính thức đề nghị,
9.4 Hội viên hoặc đại biểu tham dự đại hội là những hội viên có tên trong danh sách Hội viên và có đăng ký tham dự đại hội
Điều 10 : Nội dung chính của đại hội.
10.1 Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết và tổ chức hoạt động của Ban Chấp hành hội trong nhiệm kỳ đã qua và phương hướng hoạt động trong nhiệm kỳ mới.
10.2 Thảo luận và thông qua dự thảo Điều lệ Hội. Hoặc điều lệ sử đổi bổ sung (nếu có).
10.3 Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành đương nhiệm.
10.4 Báo cáo của Ban kiểm tra
10.5 Quyết toán tài chính, bảng tổng kết tài sản của hội
10.6 Thông qua số lượng ủy viên Ban chấp hành nhiệm kỳ mới và bầu Ban chấp hành nhiệm kỳ mới.
Điều 11: Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.
11.1 Đai hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc bầu Ban chấp hành Hội bắt buộc phải bỏ phiếu kín
11.2 Việc biểu quyết thông qua các quyết định, nghị quyết của Đại hội phải được qúa bán đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 12: Ban chấp hành Hội
12.1 Ban chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội.
12.2 Ban chấp hành họp định kỳ 6 tháng 1 lần và có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc của quá bán số ủy viên Ban chấp hành.
12.3 Trong buổi họp đầu tiên của BCH cần phải tiến hành:
– Bầu Chủ tịch hội;
– Quy định số lượng và bầu Ban thường vụ;
– Bầu các phó Chủ tịch và Trưởng ban kiểm tra theo đề nghị của Chủ tịch Hội.
– Thông qua chức danh Tổng thư ký theo đề nghị của Chủ tịch Hội.
12.4 Quyết định thành lập các Ban chuyên trách.
12.5 Ban hành quy chế hoạt động của bộ máy tổ chức Hội bao gồm: Thường vụ, Ban chấp hành, Tổng thư ký, Văn phòng, các ban chuyên trách và các đơn vị trực thuộc Hội.
12.6 Tổ chức kỳ Đại hội nhiệm kỳ sau.
Điều 13: Miễn nhiệm, bầu thay thế, bổ sung
13.1 Miễn nhiệm
Trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội việc miễn nhiệm Chủ tịch, các phó Chủ tịch, Trưởng ban kiểm tra, Ủy viên Ban thường vụ, Ủy viên ban chấp hành (nếu có) Do ban chấp hành ra quyết định với ít nhất hai phần ba (2/3) phiếu thuận.
13.2 Bầu thay thế, bổ sung
Việc bầu thay thế, bổ sung Chủ tịch, phó Chủ tịch, Trưởng ban kiểm tra, Ủy viên Ban thường vụ, Ủy viên ban chấp hành (nếu có) Do ban chấp hành ra quyết định với ít nhất hai phần ba (2/3) phiếu thuận.
Số lượng các Ủy viên ban chấp hành được bầu thay thế, bổ sung trong nhiệm kỳ không được quá một phần ba (1/3) tổng số Ủy viên ban chấp hành do Đại hội bầu ra.
Điều 14: Hội nghị toàn thể thường năm.
Mỗi năm hội tổ chức Hội nghị toàn thể nhằm tạo diều kiện cho hội viên có dịp gặp gỡ, trao đổi thông tin cho nhau, giải quyết những vấn đề bức xúc trong hội, tổ chức thi đua, khen thưởng hàng năm.
Điều 15: Ban thường vụ
15.1 Ban thường vụ là bộ phận thường trực của Ban chấp hành có nhiệm vụ chỉ đạo việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội của Ban chấp hành và tổ chức triển khai các hoạt động của Hội.
15.2 Thành phần Ban thường vụ gồm: Chủ tịch, các phó Chủ tịch và một số Ủy viên
15.3 Ban thường vụ họp định kỳ mỗi quý một lần.
Điều 16: Chủ tịch
16.1 Chủ tịch Hội là người đại diện trước pháp luật của Hội;
16.2 Điều hành họat động của Ban chấp hành Hội. Chủ trì và kết luận các nội dung họp của Ban chấp hành và Ban thường vụ.
16.3 Ký quyết định bổ nhiệm các chức danh Tổng thư ký, trưởng và phó các ban chuyên trách cũng như các bộ phận, đơn vị trực thuộc Hội.
16.4 Chủ tài khoản của Hội.
Điều 17: Tổng thư ký
17.1 Tổng thư ký là ủy viên ban thường vụ. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng thư ký do chủ tịch đề nghị và được Ban chấp hành thông qua.
17.2 Tổng thư ký điều hành văn phòng Hội và các họat động khác do Ban chấp hành giao phó; chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký do Ban chấp hành qui định.
Điều 18: Các Phó chủ tịch và Ủy viên Ban thường vụ
18.1 Nhiệm vụ của các phó chủ tịch và ủy viên Ban thường vụ do Chủ tịch phân công.
18.2 Các Phó chủ tịch và ủy viên Ban thường vụ có trách nhiệm tham gia các cuộc họp Ban thường vụ và đề xuất các kế hoạch hoạt động của Hội nhằm thực hiện nghị quyết của Đại hội và Ban chấp hành.
Điều 19: Trưởng ban kiểm tra
19.1 Bảo đảm hoạt động Hội được tiến hành đúng theo Điều lệ Hội và tuân thủ pháp luật. Các kết luận về các đợt kiểm tra thường kỳ và bất thường phải báo cáo bằng văn bản cho Ban chấp hành Hội.
19.2 Kiểm tra thường kỳ 6 tháng một lần việc chấp hành Điều lệ, việc thi hành nghị quyết của Đại hội và của Ban chấp hành, các hoạt động tài chính của Hội.
19.3 Thực hiện kiểm tra bất thường về những hoạt động của Hội do hội viên đề nghị hoặc theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Yêu cầu kiểm tra do hội viên đề nghị phải được sự chấp thuận của Ban chấp hành với biểu quyết đồng ý quá bán.
19.4 Khi cần thiết, Trưởng ban kiểm tra có thể đề xuất thành lập tổ công tác kiểm tra bao gồm Trưởng ban và một số thành viên là hội viên của Hội. Tổ công tác có số lượng và chuyên môn phù hợp với yêu cầu công tác theo từng vụ việc. Chủ tịch Hội ký quyết định thành lập tổ công tác kiểm tra.
19.5 Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, Trưởng ban kiểm tra có quyền yêu cầu Ban chấp hành, các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hội, các hội viên cung cấp mọi thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến phạm vi kiểm tra.
Điều 20: Văn phòng Hội
Văn phòng Hội là bộ phận chuyên trách giúp việc của Ban chấp hành Hội. Quy chế hoạt động của Văn phòng Hội do Tổng thư ký đề xuất và được Ban chấp hành Hội phê duyệt.
Điều 21: Các tổ chức, đơn vị hỗ trợ hoạt động của Hội.
Hội có thể thành lập hoặc tham gia thành lập các tổ chức, đơn vị hỗ trợ hoạt động của Hội như : đơn vị nghiên cứu, công ty tư vấn, công ty dịch vụ, trung tâm đào tạo, … Các tổ chức, đơn vị này được thành lập theo quy định của pháp luật, phù hợp với Điều lệ Hội trên cơ sở huy động nguồn lực của hội viên.
Điều 22: Các nguồn thu
22.1 Hội phí do Hội viên góp hàng năm theo thông báo của BCH Hội.
22.2 Tài trợ của Nhà nước.
22.3 Đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc Hội.
22.4 Nguồn ủng hộ của các cá nhân, các tổ chức, cơ quan trong nước.
22.5 Nguồn tài trợ, quà tặng của cá nhân, tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật…
Điều 23: Sử dụng tài chính của Chi hội
23.1 Chi trả lương, thù lao cho cán bộ, nhân viên văn phòng Hội.
23.2 Chi hành chính và mua sắm tài sản, phương tiện làm việc.
23.3 Chi các hoạt động chuyên môn.
23.4 Chi nghiên cứu khoa học, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ.
23.5 Chi quan hệ đối ngoại.
Việc thu chi và quản lý tài chính thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
Điều 24: Khen thưởng
Hằng năm, định kỳ 2 năm, 5 năm, Ban chấp hành Hội xét khen thưởng và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành in thành phố, cả nước và xây dựng Hội vững mạnh.
Điều 25: Kỷ luật
Những tổ chức,cá nhân trong Hội nếu vi phạm kỷ luật, tùy theo mức độ, Ban chấp hành Hội xem xét và thông qua các hình thức kỷ luật tương xứng.
Điều 26: Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Điều lệ Hội in Tp.HCM có 7 Chương – 26 Điều đã được Đại hội thành lập Hội thông qua ngày ……tháng …. Năm
Chỉ có Đại hội mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội